sách giáo khoa thường chứa thông tin dưới dạng
Câu 13: Thông tin dưới dạng được chứa trong vật mang tin là gì? A. Lưu trữ thông tin B. Dữ liệu C. Trao đổi thông tin D. Đăng nhập Đăng ký Học bài; Hỏi bài; Kiểm tra; Bài viết Mẫu giáo; Lớp 1; Lớp 2; Lớp 3; Lớp 4; Lớp 5;
SGK Tin Học 10. CHƯƠNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC §1. TIN HỌC LÀ MỘT NGÀNH KHOA HỌC §2. THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU (Đang xem) Bài đọc thêm 1. BIỂU DIỄN HÌNH ẢNH VÀ ÂM THANH; Bài tập và thực hành 1. LÀM QUEN VỚI THÔNG TIN VÀ MÃ HÓA THÔNG TIN; Bài đọc thêm 2.
D.Đơn vị đo lượng thông tin Câu 21.Sách giáo khoa thường chứa thông tin dưới dạng : A.Văn bản[%] B.Hình ảnh[%] C.Âm thanh D.Cả 2 câu A_. B_ đều đúng Câu 22.Trong các hệ đếm dưới đây. hệ đếm nào được dùng trong Tin học : A.Hệ đếm cơ số 7 B.Hệ đếm cơ số 9
Em bắt đầu sử dụng máy tính có đáp án. Trắc nghiệm Bài 3. Xử lí thông tin có đáp án. Trắc nghiệm Bài 12. Tìm hiểu về thế giới tự nhiên có đáp án. Trắc nghiệm Bài 1. Các thành phần của máy tính có đáp án. Trắc nghiệm Bài 2. Thêm ảnh vào trình chiếu có đáp án.
thông tin trong sách giáo khoa được biểu diễn dưới dạng nào in progress 0 Tin học Mary 3 tháng 2021-08-27T18:29:17+00:00 2021-08-27T18:29:17+00:00 2 Answers 12 views 0
mematikan alat alat listrik yang sedang tidak dipergunakan merupakan. bản và âm thanh ảnh và âm thanh bản bản và hình ảnh Đáp án và lời giải Đáp ánD Lời giảiVậy đáp án đúng là D. Bạn có muốn? Xem thêm các đề thi trắc nghiệm khác Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.
BÀI 3 TỔ chức và truy cạp thông tin trên Internet Tổ chức thông tin trên Internet Siêu văn bản và trang web Với hàng triệu máy chủ lưu thông tin, Internet là một kho dữ liệu khổng lồ. Thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản. Siêu văn bản hypertext là loại văn bản tích hợp nhiều dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,... và các siêu liên kết hyperlink - được gọi tắt là liên kết tới các siêu văn bản khác. Nhờ các siêu liên kết, siêu văn bản cho phép người dùng có thể dễ dàng chuyển từ văn bản này sang văn bản khác. Siêu văn bản thường được tạo ra bằng ngôn ngữ HTML HyperText Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản nên còn được gọi là trang HTML. Trang web là một siêu văn bản được gán địa chỉ truy cập trên Internet. Địa chỉ truy cập này được gọi là địa chỉ trang web. Hình 15. Trang web có địa chỉ vuihoche2009/index. htm Website, địa chỉ website và trang chủ Một hoặc nhiều trang web liên quan được tổ chức dưới một địa chỉ truy cập chung tạo thành một website. Địa chỉ truy cập chung này được gọi là địa chỉ của website. Ví dụ, website Mạng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có địa chỉ là Các website được lưu trên các máy chủ trên Internet. Các máy chủ này được gọi là máy chủ web. về thực chất, có thể xem WWW là hệ thống các website trên Internet. Hình 16. Định lí Pytago trên website Wikipedia tiếng Việt Như vậy, với các website trên khắp thế giới, WWW là một mạng lưới thông tin đa dạng, khổng lồ toàn cầu. Mỗi khi truy cập vào một website, bao giờ cũng có một trang web được mở ra đầu tiên. Trang web đó được gọi là trang chủ Homepage của website. Địa chỉ của website cũng chính là địa chỉ trang chủ của website. Hình 1 7. Trang chủ của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia có địa chỉ ww. baotanglichsu. vn Dưới đây là một vài website và là hai trong những báo điện tử lớn nhất của Việt Nam và được cập nhật thường xuyên. Trang Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt chứa nhiều tư liệu bổ ích bằng tiếng Việt. Trang thông tin tra cứu từ điển và kiến thức. Người dùng có thể tìm được nhiều thông tin từ giải nghĩa từ cho đến những kiến thức chuyên sâu. Website của Cơ quan Hàng không vũ trụ Mĩ - NASA, nơi có các thông tin liên quan đến Trái Đất, Mặt Trời, các vì sao và Hệ Thiên hà. Truy cạp web Trình duyệt web Để truy cập các trang web người dùng phải sử dụng một phần mềm được gọi là trình duyệt web web browser. Trình duyệt web là một phần mềm ứng dụng giúp người dùng giao tiếp với hệ thống WWW truy cập các trang web và khai thác các tài nguyên trên Internet. Có nhiều trình duyệt web như Internet Explorer IE, Google Chrome, Mozilla Firefox Firefox,... Firefox là trình duyệt web miễn phí hiện đang được sử dụng khá phổ biến. Cách sử dụng và céc chức năng chính của các trình duyệt tương tự nhau. Truy cập trang web Nói chung, để truy cập một trang web, ta cần biết địa chỉ của trang web đó để nhập vào ô địa chỉ trên cửa sổ trình duyệt. Ví dụ, để truy cập trang khoa học của báo VietNamNet, ta cần thực hiện Nhập địa chỉ của trang web vào ô địa chỉ. Nhấn Enter. Trên trang web, văn bản và hình ảnh có thể chứa liên kết siêu liên kết tới trang web khác trong cùng website hoặc của website khác. Văn bản chứa liên kết thường có màu xanh dương hoặc được gạch chân. Thông thường, khi di chuyển trên các thành phần chứa liên kết, con trỏ chuột sẽ có dạng hình bàn tay h. 18. Biểu tượng chuột khi trò trên liên kết Hình 18. Một trang web của VietNamNet trong trình duyệt Firefox Người dùng nháy chuột vào liên kết để chuyển tới trang web được xác định bởi liên kết đó. Tìm kiếm thông tin trên Internet Máy tìm kiếm Trên toàn thế giới có nhiều website đăng tải thông tin vể cùng một chủ để nhưng với các mức độ chi tiết khác nhau. Nếu đã biết địa chỉ của một trang web, ta có thể gõ địa chỉ đó vào ô địa chỉ của trình duyệt để hiển thị. Trong trường hợp ngược lại, ta có thể tìm kiếm thông tin nhờ các máy tìm kiếm search engine. Máy tìm kiếm là công cụ hỗ trợ tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng. Phần lớn các máy tìm kiếm được cung cấp trên các trang web. Kết quả tìm kiếm được hiển thị dưới dạng danh sách liệt kê các liên kết và có thể là các trang web hoặc hình ảnh,... Hình 19. Các máy tìm kiếm Yahoo và Microsoft Bing Có nhiều máy tìm kiếm, trong đó có thể kể đến Google Yahoo Microsoft AltaVista sử dụng máy tìm kiếm Máy tìm kiếm tìm thông tin dựa trên các từ khoá từ hoặc cụm từ liên quan đến vấn đề cần tìm kiếm do người dùng cung cấp để hiển thị danh sách các kết quả trang web chứa thông tin liên quan đến từ khoá đó dưới dạng liên kết. Người dùng có thể nháy chuột vào liên kết để truy cập trang web tương ứng. Với máy tìm kiếm, ta có thể tìm các trang web, hình ảnh, tin tức,... Nhìn chung, cách sử dụng các máy tìm kiếm tương tự như nhau. Để tìm thông tin bằng máy tìm kiếm, ta cần thực hiện các bước sau Truy cập máy tìm kiếm. Gõ từ khoá vào ô dành để nhập từ khoá. Nhấn phím Enter hoặc nháy nút Tìm kiếm. Kết quả tìm kiếm sẽ được liệt kê dưới dạng danh sách các liên kết. Hình 20 minh hoạ việc tìm kiếm với máy tìm kiếm Google, một trong những máy tìm kiếm được sử dụng phổ biến hiện nay. Hình 20a. Kết quả tìm kiếm với từ khoá máy tính Ọ máy lính »ọi Goal'll* Fiielnx ô dành để nhập từ khoá Art Mthbi.* Jftifl Bi TouMmc Co»i V*? » Google Wiihihti drift w > ỈP^4ÍMf*í • a*i Wte • M5 41- 1itt4d4 IỈ MKihi UiWM íi M Hi! Hình 20b. Kết quả tìm kiếm hình ảnh với từ khoá hoa hồng SSk GHI NHỚ Thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng các trang web. Mỗi trang web có địa chỉ truy cập riêng. Một hoặc nhiều trang web liên quan được tổ chức dưới một địa chĩ truy cạp chung tạo thành một website. Trình duyệt web là phần mềm được dùng để truy cập các trang web. Máy tìm kiếm là công cụ hỗ trợ tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng. r~~;——7;——. ' Câu hói và bài tập Siêu văn bàn là gì? Hãy phân biệt sụ khác nhau giữa siêu văn bản và trang web. Hãy trình bày các khái niệm địa chỉ của trang web, website và địa chỉ website. Em hiểu WWW là gì? Để truy cập các trang web em cần sủ dụng phần mềm gì? Làm thế nào để truy cập được một trang web cụ thể? Hãy cho biết mục đích và cách sử dụng máy tìm kiếm. Hãy kể tên một số máy tìm- kiếm. Hãy nêu một số website mà em biết.
§2. THÔNG TIN VÀ Dữ LIỆU Khái niệm thông tin và dữ liệu Thực ra không có sự khác biệt nhiều giữa khái niệm thông tin được hiểu trong đời sống xã hội và khái niệm thông tin trong tin học. Trước mỗi thực thể sự vật, sự kiện tồn tại khách quan, con người luôn muốn biết rõ về nó càng nhiều càng tốt. Sự hiểu biết đó càng ít thì con người càng khó xác định thực thể đó. Những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó được gọi là thông tin về thực thể đó. Ví dụ, khi đọc lời nhận xét của cô giáo chủ nhiệm "Em Ngọc Hà ngoan, chăm chỉ và học giỏi" ghi trong "Sổ liên lạc", bố mẹ của Ngọc Hà có thêm thông tin về con mình. Muốn đưa thông tin vào máy tính, con người phải tìm cách biểu diễn thông tin sao cho máy tính có thể nhận biết và xử lí được. Trong tin học, dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính. Đon vị đo lượng thông tin Ta không chỉ dừng lại ở một quan niệm định tính về thông tin như trên mà còn cho thông tin một quan niệm định lượng. Mỗi sự vật hay sự kiện đều hàm chứa một lượng thông tin. Muốn nhận biết một đối tượng nào đó, ta phải biết đủ lượng thông tin về nó. Tương tự, để máy nhận biết một đối tượng nào đó, ta cũng phải cung cấp cho máy đủ lượng thông tin về đối tượng này. Đơn vị cơ bản đo lượng thông tin là bít. Đó là lượng thông tin vừa ưu để xác định chắc chắn một trạng thái của một sự kiện có hai trạng thái với khả năng xuất hiện như nhau. Ví dụ, xét việc tung ngẫu nhiên đồng xu có hai mặt hoàn toàn cân xứng với khả năng xuất hiện của mỗi mặt là như nhau. Nếu kí hiệu một mặt của đồng xu là 1 và mặt kia là 0 thì sự xuất hiện kí hiệu 1 hay 0 sau khi tung đồng xu cho ta một lượng thông tin là 1 bít. Trong tin học, thuật ngữ bít thường dùng để chỉ phần nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính để lưu trữ một trong hai kí hiệu, được sử dụng để biểu diễn thông tin trong máy tính, là 0 và 1. Ví dụ, giả sử có dãy tám bóng đèn được đánh số từ 1 đến 8, trong đó một số bóng đèn sáng và một số khác tắt, chẳng hạn các bóng đèn thứ hai, ba, năm và tám sáng, các bóng còn lại tắt h. 2. Nếu ta sử dụng kí hiệu 0 và 1 để biểu diễn tương ứng trạng thái tắt và sáng của mỗi bóng đèn thì thông tin về dãy tám bóng đèn trên được biểu diễn bằng dãy tám bít 01101001. Hình 2 Để lưu trữ dãy bit đó, ta cần dùng ít nhất tám bit của bộ nhớ máy tính. Ngoài đơn vị bít nói trên, đơn vị đo thông tin thường dùng là byte đọc là bai và 1 byte bằng 8 bit. Người ta còn dùng các đơn vị bội của byte như bảng dưới đây Kí hiệu Đọc là Độ lớn KB Ki-lô-bai 1024 byte MB Mê-ga-bai 1024 KB GB Gi-ga-bai 1024 MB TB Tê-ra-bai 1024 GB PB Pê-ta-bai 1024 TB Các dạng thông tin Thế giới quanh ta rất đa dạng nên có nhiều dạng thông tin khác nhau và mỗi dạng có một số cách thể hiện khác nhau. Có thể phân loại thông tin thành loại sớ'số nguyên, số thực,... và loại phi sô' văn bản, hình ảnh, âm thanh,.... Dưới đây là một số dạng thông tin loại phi số thường gặp trong cuộc sống. Dạng văn bản Là dạng quen thuộc nhất và thường gặp trên các phương tiện mang thông tin như Tờ báo, cuốn sách, vở ghi bài, tấm bia,... h. 3. Hình 3. Chữ khắc trên đá ở Mỹ Sơn - thông tin dạng văn bản Dạng hình ảnh Bức tranh vẽ, bức ảnh chụp, bản đồ, băng hình,... là những phương tiện mang thông tin dạng hình ảnh h. 4. Hình 4. Biển báo - thông tin dạng hình ảnh Dạng âm thanh Tiếng nói con người, tiếng sóng biển, tiếng đàn, tiếng chim hót,... là thông tin dạng âm thanh h. 5. Băng từ, đĩa từ,... có thể dùng làm vật chứa thông tin dạng âm thanh. Hình 5. Tiếng đàn T’rưng - thông tin dạng âm thanh Với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, trong tương lai con người sẽ có khả năng thu thập, lưu trữ và xử lí các dạng thông tin mới khác. Mã hoá thông tin trong máy tính Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được biến đổi thành một dãy bít. Cách biến đổi như vậy được gọi là một cách mã hoá thông tin. Chẳng hạn, thông tin về trạng thái tám bóng đèn trong ví dụ trước được biểu diễn thành dãy tám bít là mã hoá của thông tin đó trong máy tính. Thông tin gốc Thông tin mã hoá Hình 6. Mã hoá thông tin trong máy tính Ví dụ, xét việc mã hoá thông tin dạng văn bản. Mỗi văn bản là một dãy các kí tự viết liên tiếp theo những quy tắc nào đó. Các kí tự bao gồm các chữ cái thường và hoa như a, b, c,..., z, A, B, c,..., Z; các chữ số thập phân 0, 1, 2,..., 9 và một số kí hiệu khác như các dấu phép toán, các dấu ngắt câu,... Để mã hoá thông tin dạng văn bản, ta chỉ cần mã hoá các kí tự. Bộ mã ASCII đọc là A-ski, viết tắt của American Standard Code for Information Interchange - Mã chuẩn của Mĩ dùng trong trao đổi thông tin sử dụng tám bit để mã hoá kí tự xem Phụ lục 1. Bộ mã ASCII cơ sâ. Trong bộ mã này, các kí tự được đánh số từ 0 đến 255 và các số hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự. Ví dụ, kí tự "A" có mã ASCII thập phân là 65 và kí tự "a" có mã ASCII thập phân là 97. Mỗi số nguyên trong phạm vi từ 0 đến 255 đều có thể viết trong hệ nhị phân với 8 chữ số 8 bit. Nếu kí tự có mã ASCII thập phân là N, dãy 8 bít biểu diễn N chính là mã hoá của kí tự đó trong máy tính. Ví dụ, mã ASCII của kí tự "A" là 01000001. Bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 = 28 kí tự, chưa đủ để mã hoá tất cả các bảng chữ cái của các ngôn ngữ trên thế giới. Do đó với mã ASCII, việc trao đổi thông tin trên toàn cầu còn khó khăn. Bởi vậy, người ta đã xây dựng bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá. Với bộ mã Unicode ta có thể mã hoá được 65536 = 216 kí tự khác nhau, cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã. Hiện nay, nước ta đã chính thức sử dụng bộ mã Unicode như một bộ mã chung để thể hiện các văn bản hành chính. Để con người có thể biết thông tin được lưu trữ trong máy, máy tính phải biến đổi thông tin đã mã hoá thành dạng quen thuộc như văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh. Biểu diễn thông tin trong máy tính Dữ liệu trong máy tính là thông tin đã được mã hoá thành dãy bít. Trong mục này, ta tìm hiểu cách biểu diễn thông tin loại số và phi số trong máy tính. Thông tin loại số • Hệ đếm Hệ đếm được hiểu như tập các kí hiệu và quy tắc sử dụng tập kí hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị các số. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm không phụ thuộc vị trí. Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí. Tập các kí hiệu trong hệ này gồm các chữ cái. I, V, X, L, c, D, M. Mỗi kí hiệu có một giá trị, cụ thể 1= 1; v = 5; x= 10; L = 50; c = 100; D = 500; M = 1000. Trong hệ đếm này, giá trị của kí hiệu không phụ thuộc vị trí của nó trong biểu diễn. Ví dụ, X trong các biểu diễn XI 11 và IX 9 đều có cùng giá trị là 10. Các hệ đếm thường dùng là các hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kì một số tự nhiên b nào lớn hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong các hệ đếm này, số lượng các kí hiệu được sử dụng bằng cơ số của hệ đếm đó. Các kí hiệu được dùng cho hệ-đếm đó có các giá trị tương ứng 0, 1,..., b - ỉ. Hệ thập phân hệ cơ số 10 sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số 0, 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn. Ví dụ, trong số 545, chữ số 5 ở hàng đơn vị chỉ 5 đơn vị, trong khi đó chữ số 5 ở hàng trăm chỉ 500 đơn vị. Giá trị số trong hệ thập phân được xác định theo quy tắc mỗi đơn vị ở một hàng bất kì có giá trị bằng 10 đơn vị của hàng kế cận bên phải. Ví dụ 536,4 = 5 X 102 + 3 X 101 + 6 X 10° + 4 X 10"1. Trong hệ đếm cơ số b, giả sử số N có biểu diễn dndn_xdn_2...dxdQ, d_xd _2.~d_m trong đó n + 1 là số các chữ số bên trái, m là số các chữ số bên phải dấu phân chia phần nguyên và phần phân của số N và các dị thoả mãn điều kiện 0. Khi đó giá trị của số N được tính theo công thức N = dnbn + dn_xbn~x + ... + dữbữ + d_ỵb~x + ... + d_mbm. Ghi chú Khi cần phân biệt số được biểu diễn ở hệ đếm nào người ta viết cơ số làm chỉ số dưới của số đó. Ví dụ 1012 hệ cơ sô' 2, 516 hệ cơ sô' 16. Các hệ đếm thường dùng trong tin học Ngoài hệ thập phân, trong tin học thường dùng hai hệ đếm sau Hệ nhị phân hệ cơ số 2 chỉ dùng hai kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1. Ví dụ 1012 = 1 X 22 + 0 X 21 + 1 X 2° = 510. Hệ cơ số mười sáu, còn gọi là hệ hexa, sử dụng các kí hiệu 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, c, D, E, F, trong đó A, B, c, D, E, F có các giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân. Ví dụ 1BE16 = 1 X 162 + 11 X 161 + 14 X 16° = 44610. Biểu diễn số nguyên Số nguyên có thể có dấu hoặc không dấu. Ta có thể chọn 1 byte, 2 byte, 4 byte,... để biểu diễn số nguyên. Mỗi cách chọn tương ứng với một phạm vi giá trị có thể biểu diễn được. Xét việc biểu diễn số nguyên bằng một byte. Một byte có 8 bit, mỗi bít là 0 hoặc 1. Các bit của một byte được đánh số từ phải sang trái bắt đầu từ 0. Ta gọi bốn bít số hiệu nhỏ là các bit thấp, bốn bit số hiệu lớn là các bit cao h. 7. bit 7 bít 6 bít 5 bít 4 bít 3 bít 2 bít 1 bito các bit cao các bit thấp Hình 7. Biểu diễn số nguyên Một cách biểu diễn số nguyên có dấu dùng bit cao nhất thể hiện dấu với quy ước 1 là dấu âm, 0 là dấu dương và bảy bit còn lại biểu diễn giá trị tuyệt đối của số viết dưới dạng nhị phân. Theo cách đó, một byte biểu diễn được số nguyên trong phạm vi từ -127 đến 127. Đối với số nguyên không âm, toàn bộ tám bít được dùng để biểu diễn giá trị số, một byte biểu diễn được các sô' nguyên không âm trong phạm vi từ 0 đến 255. Biểu diễn số thực Cách viết số thực thông thường trong tin học khác với cách viết ta thường dùng trong toán học dấu phẩy , ngăn cách giữa phần nguyên và phần phân được thay bằng dấu chấm . và không dùng dấu nào để phân cách nhóm ba chữ số liền nhau. Ví dụ, trong toán ta thường viết 13 456,25 nhưng khi làm việc với máy tính, ta phải viết Mọi số thực đều có thế biểu diễn được dưới dạng ±MxlO được gọi là dạng dấu phẩy động', trong đó 0,1 < M < 1, M được gọi là phần định tri và K là một số nguyên không âm được gọi là phần bậc. Ví dụ Số 13 456,25 được biểu diễn dưới dạng Máy tính sẽ lưu các thông tin gồm dấu của số, phần định trị, dấu của phần bậc và phần bậc. Thông tin loại phi số Văn bản Như đã nói ở phần trên, máy tính có thể dùng một dãy bit để biểu diễn một kí tự, chẳng hạn mã ASCII của kí tự đó. Để biểu diễn một xâu kí tự dãy các kí tự, máy tính có thể dùng một dãy byte, mỗi byte biểu diễn một kí tự theo thứ tự từ trái sang phải. Ví dụ, dãy ba byte 01010100 01001001 01001110 biểu diễn xâu kí tự "TIN". Các dạng khác Hiện nay, việc tìm cách biểu diễn hiệu quả các dạng thông tin loại phi số như âm thanh, hình ảnh,... rất được quan tâm vì các thông tin loại này ngày càng phổ biến. Để xử lí âm thanh, hình ảnh, ta cũng phải mã hoá chúng thành các dãy bít. Các thành tựu trong lĩnh vực này đã và đang nâng cao chất lượng cuộc sống. Chẳng hạn, hai người ở xa nhau vẫn có thể trò chuyện, thậm chí có thể nhìn thấy hình ảnh của nhau. Nguyên lí mã hoá nhị phân Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, ván bản, hình ảnh, âm thanh,... Khi đưa vào máy tính, chúng đều được biến đổi thành dạng chung - dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn.
Trang chủLớp 10Sách giáo khoa thường chứa thông tin dưới nhật ngày 29-04-2022Chia sẻ bởi Dương Thị Kim TuyếnSách giáo khoa thường chứa thông tin dưới dạng. A Văn bản và hình ảnh. B Hình ảnh. C Văn bản. D Âm đề liên quanBấm tổ hợp phím Ctrl + = trong Microsoft Word 2010 sẽ thực hiện chức năng gì cho khối văn bản đang chọn?A Bật/Tắt chữ chỉ số dưới. B Bật/Tắt chữ chỉ số Bật/Tắt chữ hoa. D Bật/Tắt chữ hợp Ctrl + L có chức năng gì?A Căn lề trái cho đoạn văn bản. B Căn lề giữa cho đoạn văn Căn đều hai bên cho đoạn văn bản. D Căn lề phải cho đoạn văn hợp Ctrl + R có chức năng gì?A Căn lề phải cho đoạn văn bản. B Căn lề trái cho đoạn văn Căn đều hai bên cho đoạn văn bản. D Căn lề giữa cho đoạn văn hợp Ctrl + E có chức năng gì?A Căn lề giữa cho đoạn văn bản. B Căn lề trái cho đoạn văn Căn đều hai bên cho đoạn văn bản. D Căn lề phải cho đoạn văn hợp Ctrl + J có chức năng gì?A Căn đều hai bên cho đoạn văn bản. B Căn lề trái cho đoạn văn Căn lề giữa cho đoạn văn bản. D Căn lề phải cho đoạn văn hợp Ctrl + Z có chức năng gì?A Hủy bỏ thao tác vừa thực hiện. B Căn lề trái cho đoạn văn Căn lề giữa cho đoạn văn bản. D Thoát khỏi chương không phải là phần mở rộng của tệp âm thanh?A EXE. B MP3. C M4A. D không phải là phần mở rộng của tệp hình ảnh?A PAS. B JPG. C PNG. D mục có thể chứa?A Tệp và thư mục con. B Chứa các tệp cùng tên. C Chứa các thư mục cùng tên. D Tất cả đều 64 Nút lệnh có tác dụng gì?A Tạo tiêu đề cuối trang cho văn bản. B Tạo tiêu đề đầu trang cho văn Tạo đầu bài cho trang cho văn bản. D Tạo đầu đoạn cho văn 65 Nút lệnh có tác dụng gì?A Tạo tiêu đề cuối trang cho văn bản. B Tạo tiêu đề đầu trang cho văn Tạo đầu bài cho trang cho văn bản. D Tạo đầu đoạn cho văn 66 Dữ liệu trong thiết bị nhớ nào sẽ mất khi mất điện?A Đĩa cứng B Đĩa mềm C RAM D ROMTrong phần mềm soạn thảo Microsoft Word, tên của tập tin hiển thị ở đâu?AVùng soạn thảo. BThanh công cụ định dạng. DThanh tiêu đề.“… là nơi chương trình được đưa vào để thực hiện và là nơi lưu trữ dữ liệu đang được xử lý”Phương án nào dưới đây chỉ ra cụm từ còn thiếu?ABộ xử lý trung tâm BBộ nhớ Cache CBộ nhớ trong DBộ nhớ ngoàiBộ phận nào dưới đây không thuộc CPU?AROM BBộ điều khiển CUCBộ nhớ truy cập nhanh Cache DBộ số học / logic ALUTrong phần mềm soạn thảo Microsoft Word, tên của tập tin hiển thị ở đâu?AVùng soạn thảo. BThanh công cụ định dạng. DThanh tiêu lệnh trên thanh công cụ định dạng dùng để làm gì?A Chọn Font chữ. B Chọn cỡ chữ. C Chọn màu chữ. D Chọn kiểu gạch lệnh trên thanh công cụ định dạng dùng để làm gì?A Chọn cỡ chữ. B Chọn Font chữ. C Chọn màu chữ. D Chọn kiểu gạch lệnh trên thanh công cụ định dạng có chức năng gì?A In đậm văn bản. B In nghiêng văn Gạch chân văn bản. D In hoa văn lệnh trên thanh công cụ định dạng có chức năng gì?A In nghiêng văn bản. B In đậm văn Gạch chân văn bản. D In hoa văn bản.
bản; ảnh; thanh; bản , hình ảnh. Đáp án và lời giải Đáp ánD Lời giảiVậy đáp án đúng là D. Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử? Bài tập trắc nghiệm 15 phút Bài 2 Thông tin và dữ liệu - CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC - Tin học 10 - Đề số 3 Một số câu hỏi khác cùng bài thi. Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.
sách giáo khoa thường chứa thông tin dưới dạng